Nội dung: Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện xây dựng Đề cương sinh hoạt “Ngày Pháp luật” tháng 6 năm 2023 gồm những chính sách pháp luật mới, đáng chú ý mà cán bộ, công chức, viên chức, lao động và người dân cần biết, cụ thể như sau:
1. Quy định mới về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Ngày 02/6/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, chính thức có hiệu lực từ ngày 03/6/2023.
Tự động giãn chu kỳ đăng kiểm đối với xe dưới 9 chỗ không kinh doanh vận tải
Theo đó, Thông tư số 08/2023/TT-BGTVT quy định về việc hệ thống phần mềm quản lý của cơ quan đăng kiểm tự động cấp giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định của ô tô chở người đến 9 chỗ không kinh doanh vận tải có thời gian sản xuất đến 7 năm và thời gian sản xuất từ 13-20 năm đã được cấp trước ngày 22/3/2023 nhưng còn hiệu lực kể từ ngày 03/6/2023.
Ví dụ, về việc gia hạn tự động, xe ô tô có thời gian sản xuất đến 7 năm đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định có thời hạn đến hết ngày 5/6/2023 (với chu kỳ kiểm định 18 tháng theo chu kỳ kiểm định cũ) thì hiệu lực của giấy chứng nhận, tem kiểm định được tự động gia hạn đến hết ngày 05/12/2023 (thêm 6 tháng).
Cơ quan đăng kiểm sẽ tự động cấp Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối với các phương tiện trên mà chủ xe không cần đưa xe đến trung tâm đăng kiểm để kiểm định lại.
Thông tư cũng nêu rõ, việc tự động giãn chu kỳ kiểm định không áp dụng cho các trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định hết hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
Do đó, các phương tiện có hạn kiểm định trước ngày 03/6/2023 vẫn phải đến các trung tâm đăng kiểm kiểm định xe để được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định.
Ưu tiên đăng kiểm những xe đã hết hạn nhưng chưa được đăng kiểm
Đối với các xe nằm trong diện được cấp giấy xác nhận trên, trường hợp chưa nắm được thông tin vẫn đến trung tâm đăng kiểm vào ngày 03/6/2023 sẽ được hướng dẫn vào trang web của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xem và in Giấy xác nhận mà không cần đưa xe vào dây chuyền kiểm định.
Cục Đăng kiểm Việt Nam cũng yêu cầu các trung tâm đăng kiểm ưu tiên kiểm định cho các xe hết hạn đăng kiểm nhưng chưa được kiểm định, các xe đã có phiếu hẹn đăng kiểm và các xe kinh doanh vận tải để người dân sớm có phương tiện đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông, doanh nghiệp vận tải sớm đưa phương tiện vào khai thác, giảm thiểu các thiệt hại không đáng có cho xã hội.
Theo Thông tư số 08/2023/TT-BGTVT xe chở người dưới 9 chỗ không kinh doanh vận tải sản xuất đến 7 năm được miễn đăng kiểm trong 36 tháng (trước đây là 30 tháng), chu kỳ kiểm định định kỳ là 24 tháng (tăng 6 tháng so với trước đây); xe sản xuất từ 7 đến 20 năm (trước đây là 12 năm) chu kỳ định kỳ 12 tháng; xe trên 20 năm chu kỳ là 6 tháng.
Ngăn trung tâm đăng kiểm từ chối xe miễn đăng kiểm lần đầu
Thông tư số 08/2023/TT-BGTVT cũng quy định rõ: Miễn kiểm định lần đầu là việc đơn vị đăng kiểm căn cứ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu và các giấy tờ liên quan theo quy định tại Thông tư này để lập hồ sơ phương tiện, quản lý, lưu trữ theo quy định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định mà không phải thực hiện việc kiểm tra, đánh giá phương tiện.
Đồng thời, cập nhật dữ liệu với nội dung “phương tiện đã thực hiện việc cấp miễn kiểm định lần đầu” lên chương trình quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Nếu xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định lần đầu thì từ chối cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.
Trường hợp xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm cấp Tem kiểm định lần đầu, đồng thời cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định.
Khi chủ xe xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính), đơn vị đăng kiểm phô tô loại giấy tờ này để lưu trong hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định.
Việc quy định cụ thể như trên theo Cục Đăng kiểm Việt Nam nhằm giao rõ trách nhiệm của trung tâm đăng kiểm, chấm dứt tình trạng từ chối thực hiện dịch vụ cho các xe miễn đăng kiểm lần đầu như báo chí từng phản ánh.
Quy định rõ trách nhiệm, nâng cao ý thức bảo dưỡng phương tiện của chủ xe
Thông tư số 08/2023/TT-BGTVT cũng quy định rõ trách nhiệm của chủ xe trong khoảng thời gian giữa hai chu kỳ kiểm định nhằm nâng cao chất lượng phương tiện, đảm bảo an toàn giao thông.
Theo đó, chủ phương tiện, người lái xe ô tô có trách nhiệm phải bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với hành vi đưa phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
Trường hợp đơn vị đăng kiểm phát hiện Giấy chứng nhận và Tem kiểm định bị làm giả hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa thì lập biên bản thu hồi và chuyển cơ quan công an xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam và nhập ngay thông tin vi phạm lên chương trình quản lý kiểm định.
Về hình thức tiếp nhận đăng ký đăng kiểm, Thông tư bổ sung quy định, đơn vị đăng kiểm tiếp nhận qua một trong các hình thức: trực tiếp, qua điện thoại, trang thông tin điện tử, qua ứng dụng đăng ký trực tuyến cho xe cơ giới khi chủ xe có nhu cầu.
Đối với các phương tiện không đạt kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải cảnh báo trên chương trình quản lý kiểm định về khiếm khuyết, hư hỏng của xe để các đơn vị đăng kiểm khác khi kiểm tra lại phương tiện này lần hai lưu ý kiểm tra kỹ, giúp tăng hiệu quả của công tác kiểm định xe, nâng cao chất lượng phương tiện cũng như trách nhiệm của chủ xe.
Trường hợp xe cơ giới kiểm định lại ngay trong ngày làm việc tại cùng một đơn vị đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm chỉ kiểm định lại các hạng mục không đạt. Riêng đối với các hạng mục liên quan đến hệ thống phanh hoặc hệ thống lái nếu có hạng mục không đạt, phải kiểm tra lại toàn bộ các hạng mục thuộc hệ thống phanh hoặc hệ thống lái tương ứng.
Trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc tại đơn vị khác thì phải kiểm định lại tất cả các hạng mục.
2. Quy định mẫu hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
Ngày 03/5/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 05/2023/TT-BNV về hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023, kèm theo mẫu hợp đồng dịch vụ (Phụ lục I) và mẫu hợp đồng lao động (Phụ lục II) đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Trước đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định nêu rõ 3 loại công việc thực hiện hợp đồng bao gồm:
Thứ nhất, các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Người lao động được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức.
Thứ hai, các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức nhưng không được tính trong biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
Khi thôi đảm nhiệm các công việc này thì những người lao động này chuyển sang ký hợp đồng lao động làm các công việc hỗ trợ, phục vụ, thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan nếu người lao động có nhu cầu.
Thứ ba, để giải quyết vướng mắc về nhân lực, đặc biệt đối trong lĩnh vực sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo dục, Nghị định số 111/2022/NĐ-CP quy định được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định quy định 02 loại hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đối với các công việc ở trên, gồm: Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP.
Các hợp đồng này được ký kết bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.
Đơn vị sự nghiệp công lập được ký hợp đồng theo nhu cầu
Để vừa bảo đảm giải quyết vướng mắc về nhân lực, đặc biệt đối trong lĩnh vực sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo dục, vừa hạn chế việc các đơn vị sự nghiệp công lập lạm dụng hợp đồng, không thực hiện tuyển dụng, Nghị định số 111/2022/NĐ-CP đã quy định cụ thể việc ký kết hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ.
Theo đó, các đơn vị sự nghiệp công lập được ký kết hợp đồng lao động theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị.
Đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 nếu còn số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền giao thì phải thực hiện tuyển dụng đối với số được giao.
Việc ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị, tổ chức ngoài công lập để thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực giáo dục và y tế chỉ được thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh nơi tổ chức chính quyền đô thị và nơi thí điểm tổ chức chính quyền đô thị. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý nằm trên địa bàn các địa phương nêu trên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương quyết định.
3. Lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ sẽ được khám phụ sản
Ngày 05/5/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe
Cụ thể, Thông tư số 09/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số nội dung đáng chú ý về khám sức khỏe định kỳ như sau:
- Thay đổi mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ. Mẫu sổ mới bổ sung các nội dung khám sau:
+ Tiền sử sản phụ khoa.
+ Khám lâm sàng phụ sản.
- Lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ sẽ được khám chuyên khoa phụ sản, gồm các nội dung được quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT:
+ Khám phụ khoa: Khám vùng bụng dưới và bẹn, khám bộ phận sinh dục ngoài, …
+ Sàng lọc ung thư cổ tử cung: xét nghiệm HPV, xét nghiệm tế bào cổ tử cung, …
+ Sàng lọc ung thư vú: Khám lâm sàng vú, siêu âm tuyến vú hai bên, chụp Xquang tuyến vú.
+ Siêu âm tử cung - phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám).
Thông tư số 09/2023/TT-BYT chính thức có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.
4. Điều kiện được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Có hiệu lực từ ngày 15/6/2023, Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Thông tư số 03/2023/TT-BNV nêu rõ điều kiện để được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, chứng chỉ chương trình bồi dưỡng được cấp cho học viên có đủ các điều kiện sau đây:
1- Tham gia học tập đầy đủ theo quy định của chương trình bồi dưỡng.
2- Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, tiểu luận, đề án theo quy định của chương trình bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, tiểu luận, đề án phải đạt từ 50% số điểm trở lên theo thang điểm quy định của chương trình.
3- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quy chế, nội quy học tập của Học viện Hành chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng được cấp 1 lần cho học viên hoàn thành khóa học, trong ngày bế giảng khóa học.
5. Bãi bỏ hướng dẫn xét nâng ngạch không qua thi với cán bộ đã có thông báo nghỉ hưu : Ngày 03/5/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 04/2023/TT-BNV bãi bỏ Thông tư số 03/2008/TT-BNV ngày 03/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức viên chức đã có thông báo nghỉ hưu, chính thức có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.
6. 100% kết quả của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử
Theo Quyết định số 13/QĐ-BCĐCCHC ngày 08/3/2023 của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, từ 01/6/2023, thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi tiếp nhận của Bộ phận Một cửa cấp xã (trừ các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo); 100% kết quả của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp.
7. Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Ngày 25/4/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Theo đó, Thông tư số 23/2023/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội;
- Tài sản cố định là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội quy định tại khoản 1 Điều 69, khoản 2 Điều 70 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính vào thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều khoản chuyển tiếp của Thông tư số 23/2023/TT-BTC về khấu hao tài sản cố định
(1) Đối với tài sản cố định đã được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trước ngày 20/6/2023, có thời gian để tính hao mòn, tỷ lệ hao mòn quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC hoặc quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thay đổi so với quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 45/2018/TT-BTC hoặc quy định trước ngày 20/6/2023 của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì từ năm tài chính 2023 thực hiện xác định mức hao mòn hàng năm của tài sản như sau:
Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại được xác định theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC, quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư số 23/2023/TT-BTC.
Riêng mức hao mòn tài sản cố định cho năm cuối cùng thuộc thời gian để tính hao mòn của tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn luỹ kế, khấu hao đã trích của tài sản cố định đó.
Trường hợp tài sản cố định đã hết thời gian tính hao mòn theo quy định, nhưng tài sản vẫn còn giá trị còn lại thì mức hao mòn của năm 2023 bằng giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31/12/2022.
(2) Đối với tài sản cố định có thay đổi nguyên giá trước ngày 20/6/2023, đã xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2018/TT-BTC thì từ năm tài chính 2023 căn cứ nguyên giá đã xác định lại và đã thực hiện kế toán, căn cứ tỷ lệ hao mòn tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC để xác định mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định.
(3) Đối với tài sản cố định đã có quyết định giao, điều chuyển trước ngày Thông tư 45/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành (ngày 02/7/2018) mà trước khi giao, điều chuyển tài sản đó chưa được theo dõi trên sổ kế toán hoặc khi thực hiện bàn giao, tiếp nhận chưa đánh giá lại giá trị tài sản thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 23/2023/TT-BTC để ghi sổ kế toán, xác định mức hao mòn hàng năm của tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 23/2023/TT-BTC để kế toán tài sản cố định từ năm tài chính 2023.
(4) Trường hợp từ năm 2018 đến năm 2022, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chưa thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 103 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản cộng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán từ năm tài chính 2023.
Thông tư số 23/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/6/2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023, thay thế Thông tư số 45/2018/TT-BTC.
Nguồn: Sưu tầm và biên tập từ:
1. Trang website Xây dựng chính sách, pháp luật thuộc Cổng thông tin điện tử Chính phủ:
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/chinh-sach-moi-lien-quan-den-cong-chuc-vien-chuc-nguoi-lao-dong-co-hieu-luc-tu-thang-6-2023-119230525181855599.htm
2. Trang website Báo điện tử Chính phủ - Báo điện tử của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
https://baochinhphu.vn/chinh-sach-moi-co-hieu-luc-tu-thang-6-2023-102230531182030156.htm
3. Trang website Công ty Thư viện pháp luật:
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/48557/thong-tu-23-2023-tt-btc-ve-khau-hao-tai-san-co-dinh-thay-the-thong-tu-45-2018-tt-btc
Trên đây là nội dung Đề cương sinh hoạt “Ngày Pháp luật” tháng 6 năm 2023 của Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện